Cung cấp dinh dưỡng hợp lý thức ăn cho vịt thịt mau ăn, chóng lớn

Cung cấp dinh dưỡng hợp lý thức ăn cho vịt thịt mau ăn, chóng lớn

Trong khẩu phần ăn của vịt cần sử dụng các loại thức ăn phù hợp để đảm bảo đủ dinh dưỡng trong quá trình nuôi.

Nhu cầu dinh dưỡng của Vịt

Nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của vịt là thức ăn thô có nhiều chất xơ (gạo, ngô, kê…). Được chia thành nhiều giai đoạn: từ 1 ngày tuổi đến 14 ngày tuổi, protein thô chiếm 22%, năng lượng trao đổi là 3.000 Kcal / kg. Trong 21-56 ngày tuổi, protein thô chiếm 17%, năng lượng chuyển hóa đảm bảo là 3.100 Kcal / kg.

Nhu cầu dinh dưỡng của Vịt

Cho vịt ăn với lượng thức ăn cần thiết để đảm bảo cho vịt lớn nhanh, thường khoảng 5-10% trọng lượng cơ thể. Trong thức ăn, thức ăn năng lượng cho vịt chiếm khoảng 70%, thức ăn đạm không quá 30%. Ngoài ra, bạn cần bổ sung thêm khoáng chất, vitamin… trong bữa ăn hàng ngày.

Tham khảo: Dinh dưỡng cho gia cầm

Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn

Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn

Thức ăn năng lượng

Chúng còn được gọi là carbohydrate thực phẩm và bao gồm ngũ cốc và các sản phẩm phụ của chúng, chẳng hạn như gạo, ngô, lúa miến, cám và ván. Hàm lượng protein của loại thức ăn này nhỏ hơn 20%, hàm lượng trung bình khoảng 12%, và hàm lượng xơ thô dưới 18%. Do thiếu lijin, lecithin và tripeptid, 75-80% protein trong thức ăn có chất lượng thấp. Hàm lượng chất béo trung bình từ 2-5%. Thức ăn này giàu phốt pho nhưng nghèo canxi, tỷ lệ tiêu hóa khoảng 95%, đặc biệt:

  • Năng lượng trao đổi của ruộng lúa là 2.630-2.860 kcal / kg. Tỷ lệ protein trung bình là 7,8-8,7%; chất béo 1,2-3,5%; 10-12% chất xơ. Hàm lượng lijin, keratin và tryptophan cao hơn ngô. Hàm lượng các nguyên tố khoáng thấp.
  • Năng lượng chuyển hóa của ngô là 3.100-3.200 Kcal / kg. Hàm lượng protein từ 8-12%, trung bình là 9%. Hàm lượng chất xơ thô rất thấp, 4-6%. Ngô rất nghèo khoáng chất như canxi (0,45%) và mangan (7,3% / kg).
  • Giá trị dinh dưỡng của hạt kê bằng khoảng 95% so với ngô, protein thô 10-11%; chất béo 2,3-2,7%; chất xơ 2,2-13,1%. Năng lượng trao đổi là 2,667-3,192 Kcal / kg. Trong khẩu phần, vịt con có thể sử dụng tới 44% …

Thức ăn protein

Protein thực vật: Gồm các loại cây họ đậu và khô dầu: Đỗ tương, đỗ xanh, lạc, khô dầu đỗ tương, khô dầu lạc. Loại thức ăn này giàu protein và các axit amin không thay thế. Protein đậu đỗ dễ hòa tan trong nước và giàu lizin nên dễ tiêu hóa, hấp thu. Hàm lượng canxi, magie, mangan, đồng trong đỗ cũng cao hơn các loại thức ăn giàu năng lượng, nhưng nghèo photpho. Hàm lượng protein trong đỗ tương chiếm 38 – 43%, mỡ 16 – 18%, năng lượng trao đổi 3.600 – 3.700 Kcal/kg. Giá trị sinh học protein của đỗ tương cao, tương đương protein động vật, giàu axit amin nhất là lizin và triptophan.

Lạc nhiều dầu mỡ, chiếm 38 – 40% trong lạc và vỏ, 48 – 50% trong lạc nhân. Phụ phẩm của lạc sau khi ép dầu là dầu khô. Dầu lạc được sử dụng như là một nguồn thức ăn protein trong chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Hàm lượng protein 30 – 32% trong khô dầu cả vỏ, 45 – 50% trong khô dầu lạc nhân. Trong chế biến thức ăn cho vịt, thành phần khô dầu lạc chiếm 1%.

Protein động vật: Gồm các sản phẩm chế biến từ động vật: Bột cá, bột tôm, bột thịt… đây là nguồn thức ăn giàu protein, có đủ axit amin không thay thế, các nguyên tố khoáng và nhiều vitamin quý. Bột cá là nguồn thức ăn protein chứa đầy đủ tất cả axit amin cần thiết, đặc biệt là lizin và metionin. Hệ số tiêu hóa bột cá 85 – 90%. Bột đầu tôm có 33 – 34% protein, trong đó có 4 – 5% lizin; 2,7% metionin, giàu canxi, photpho, các khoáng vi lượng và chất màu.

Thức ăn bổ sung vitamin

Việc bổ sung các loại vitamin và hỗn hợp thức ăn được sử dụng dưới dạng premix vitamin và hỗn hợp đồng nhất các loại Vitamin A, D, E, K, B1, B2, B12, PP kháng sinh phòng bệnh và chất chống ôxy hóa.

Thức ăn bổ sung vitamin

Bổ sung chất khoáng

Khoáng đa lượng: Một số chất khoáng đa lượng thường dùng để bổ sung vào thức ăn cho các loài thủy cầm như: Canxi cacbonat, đá vôi, bột sò, vỏ trứng, bột xương, natri, kali và nhiều nguyên tố đa lượng khác.

Khoáng vi lượng: Một số khoáng vi lượng thường được bổ sung vào thức ăn như: Mangan sunfat, Mangan cacbonat dùng bổ sung Mangan cho thủy cầm. Sử dụng Coban clorua, dùng bổ sung Coban vào khẩu phần gia cầm, có thể thay Coban Clorua bằng Coban cacbonat hay Coban axetat.

Phối trộn thức ăn

Tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương mà các nguyên liệu sử dụng trong phối trộn làm thức ăn cho vịt khác nhau nhưng cần đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Thành phần của thức ăn năng lượng thường chiếm 60 – 70% trong khẩu phần ăn của vịt. Khi sử dụng loại thức ăn này thường được ngâm hoặc nấu chín, để nguội, sau đó phối trộn với thức ăn protein động vật và protein thực vật. Hàm lượng thức ăn protein động vật không quá 10%. Hàm lượng protein thực vật thường 20 – 25%. Nguồn thức ăn protein thực vật thường dùng là đỗ tương, khi sử dụng thường được rang chín, nghiền nhỏ. Ngoài ra, cần bổ sung khoáng chất, vitamin vào khẩu phần ăn cho vịt hàng ngày, thành phần này chiếm khoảng 1%.

Trên đây là bài “Cung cấp dinh dưỡng hợp lý thức ăn cho vịt thịt mau ăn, chóng lớn”. IPI hi vọng sẽ đem đến cho bạn những thông tin hữu ích nhất cho nhà nông.

Nguồn: traigiongthuha.com