Hội chứng giảm đẻ trên vịt do virus Tembusu
Bệnh do virus Tembusu gây ra, hội chứng gà đẻ trứng vịt do một loại flavivirus mới có tên là Tembusu virus gây ra. Đây là căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đang ảnh hưởng rất lớn đến ngành chăn nuôi vịt ở Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
Tác nhân gây bệnh do virus Tembusu
Virus Tembusu (viết tắt là TMUV) là một mầm bệnh mới xuất hiện, thuộc nhóm virus Ntaya và thuộc họ Flavachus flavivirus. Các nhà khoa học Trung Quốc đã tìm thấy RNA đặc hiệu của TMUV trong 63,5% mẫu từ vịt bị nhiễm bệnh ở 17/3 tỉnh khác nhau ở Trung Quốc.
Đây là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. TMUV được phân lập từ mẫu gà ban đầu có tên là virus Sitiawwan, vi rút gây viêm não và làm chậm sự phát triển của gà con.
Tất cả các nghiên cứu trên vịt chỉ ra rằng virus này có thể lây nhiễm cho tất cả các loại vịt. Trong những năm gần đây, ở Trung Quốc, bệnh truyền nhiễm này đã lây lan trên gia cầm như vịt đẻ, vịt thịt, ngan và gà đẻ. Và có thể lây lan nhanh hơn.
Gần đây, tại nhiều khu vực của Trung Quốc kể từ năm 2010, một biến thể mới của bệnh TMUV vịt (DTMUV) có liên quan đến hội chứng giảm sản lượng trứng vịt, và virus này đã lây lan nhanh chóng trong cả nước.
Hoạt động sản xuất chính của vịt ở Trung Quốc không chỉ ảnh hưởng đến vịt mà còn ảnh hưởng đến ngỗng, gà và chim sẻ.
Các chủng virus Tembusu
Chủng | Vật chủ | Tuổi dễ mắc | Nơi khu chú | Ghép bệnh |
TC2B | Vịt | 16 ngày | Gan | H5 |
SDSG | Vịt | 30 ngày | Gan | H9 |
Lq-1 | Ngỗng | 58 ngày | Óc | DT |
SDMS | Vịt | 16 ngày | Óc | H5, H9 |
SDHS | Ngan | 16 ngày | Gan | VG |
SX1 | Gà | 45 ngày | Gan | Vg |
SDXT | Vịt đẻ | 210 ngày | Gan | VG |
SDLC | Vịt đẻ | 103 ngày | Gan | H5 |
AHQY | Vịt đẻ | 160 ngày | Gan | DT |
SDDZ | Vịt thịt | 36 ngày | Gan | THT |
NMCZ | Vịt thịt | 22 ngày | gan | DT |
Đường lây lan
- Chủ yếu lây lan qua đường hô hấp, qua trung gian truyền bệnh là muỗi
- Lây truyền ngang thông qua việc nuốt phải, hít phải vật bị truyền nhiễm
- Từ vùng dịch này sang vùng dịch kia
Xem thêm: Bệnh thường gặp ở gia cầm
Ảnh hưởng của virus Tembusu (TMUV) đến vịt
Đối với vịt con
Biểu hiện rõ nhất đối với vịt con là triệu chứng về thần kinh, điều này chính được nhận biết bằng việc vịt bị mất thăng bằng, què quặt và tê liệt chân.
Các tổn thương bệnh lý không có hoặc không nhất quán trong hầu hết các trường hợp, nhưng các tổn thương vi mô nghiêm trọng và nhất quán được tìm thấy trong não và tủy sống, đặc trưng bởi viêm màng não không có mủ
Độ tuổi dễ mắc từ 16 ngày, 20 ngày tuổi, 25 ngày, 32 ngày, 42 ngày tuổi. Bệnh gây ra thiệt hại lên tới 25 và 29% ở gà thịt, 50 – 85% ở vịt đang trong quá trình sinh trưởng và phát triển từ 2 – 7 tuần tuổi.
Các dấu hiệu phù hợp khác bao gồm chán ăn cấp tính, hành vi chống đối, chảy nước mũi, tiêu chảy, mất điều hòa và tê liệt. Tỷ lệ bệnh thường cao (lên tới 90% vịt con) và tỷ lệ tử vong dao động từ 5% đến 30%.
Đối với vịt trên 2 tháng tuổi
Các dấu hiệu phù hợp khác bao gồm chán ăn cấp tính, hành vi chống đối xã hội, chảy nước mũi, tiêu chảy, mất điều hòa và tê liệt. Tỷ lệ bệnh thường cao (lên tới 90%) và tỷ lệ tử vong dao động từ 5% đến 30%.
Từ những con vịt bị ảnh hưởng, các nhà khoa học đã phân lập và xác định được virus Tembusu (TMUV). chậm phát triển và các dấu hiệu thần kinh hoặc tử vong ở vịt đẻ và vịt sinh sản bị nhiễm, trong khi virus Tembusu (TMUV) là nguyên nhân gây viêm não và chậm phát triển ở gà thịt.
Gánh nặng kinh tế của nhiễm trùng DTMUV rất có ý nghĩa khi nhiễm trùng gây ra sự sụt giảm nghiêm trọng trong sản xuất trứng và giảm trọng lượng cơ thể (Su et al. , 2011 ).
Ở vịt con, nhiễm DTMUV gây ra chủ yếu là bệnh thần kinh (Liu và cộng sự , 2013 ).
Đối với vịt sinh sản
Được đặc trưng bởi sự sụt giảm đáng kể lượng thức ăn thu nhận và sản xuất trứng một cách đột ngột.
Khởi phát và lây lan của bệnh rất nhanh. Thực tế tất cả các dấu hiệu lâm sàng trong một đàn xảy ra trong vòng 7 – 10 ngày. Thay đổi tổng thể bệnh lý xuất hiện chủ yếu ở buồng trứng, bị thoái hóa và biểu hiện xuất huyết.
Khi virus. Tác động vào buồn trứng gây ra hội chứng rụng trứng, được đặc trưng bởi sự sụt giảm đáng kể trong việc đẻ và vịt có biểu hiện ủ rũ, chậm chạp, chậm phát triển và các dấu hiệu thần kinh hoặc tử vong ở vịt đẻ và vịt sinh sản bị nhiễm.
Cách phòng tránh
- Cách tốt nhất cho các bệnh truyền nhiễm là sử dụng vacxin. Phải tuân thủ qui trình vắc-xin phòng bệnh đầy đủ cho đàn vịt.
- Cho ăn thức ăn cân bằng chất dinh dưỡng, cung cấp đầy đủ vitamin.
- Khi thời tiết thay đổi, phòng các bệnh nhiễm khuẩn bằng cách trộn kháng sinh vào thức ăn hoặc nước uống, thuốc chống stress như NOPSTRESS, HAN LYTEVIT C.
- Khi chưa có dịch nên sát trùng chuồng trại 2 lần/tuần, nếu dịch đã xảy ra thì 2 ngày sát trùng một lần. Sát trùng trong chuồng lẫn bên ngoài chuồng. Sát trùng xe cộ, công nhân trước khi vào trại với thuốc sát trùng BIOSEPT hoặc BIO-GUARD.
Hiện nay chưa có thuốc đặc trị nên khi dịch bệnh xảy ra, phải kết hợp điều trị triệu chứng và hỗ trợ sức đề kháng cho vịt.
- Bước 1: Cho toàn đàn uống giải độc gan thận và hạ sốt: HAN PARA C, ESCENT ® L.
- Bước 2: Tùy theo triệu chứng phụ nhiễm cho toàn đàn uống kháng sinh: BIO AMOXICOLI, GENTADOX W.S.P, NOVA FLORDOX.
Trên đây là “Hội chứng giảm đẻ trên vịt do virus Tembusu bạn nên biết”. IPI hi vọng thông tin này sẽ giúp ích cho bạn trong việc chăm sọc gia cầm.
Nguồn: thuoctrangtrai.com