Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt qua từng giai đoạn

Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt qua từng giai đoạn

Trong chăn nuôi, một khâu công nghệ vô cùng quan trọng là nâng cao chất lượng khẩu phần. Nếu xây dựng được bảng khẩu phần thức ăn phù hợp, người chăn nuôi có thể đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho sinh trưởng và sinh sản, thay vì thiếu, không thừa, tiết kiệm thức ăn, nước uống và có lợi về kinh tế.

Để tăng khẩu phần, thức ăn phải được tiêu thụ theo công thức dinh dưỡng cân đối, lượng thức ăn hàng ngày đáp ứng nhu cầu. Đây là khẩu phần dinh dưỡng nuôi gà thịt nên tham khảo:

Khẩu phần dinh dưỡng nuôi gà

  • Năng lượng trao đổi tối thiểu: 2900 kcal/kg, đạm tối thiểu: 20%
  • Chế độ cho ăn: ăn tự do cả ngày lẫn đêm
  • Cho ăn ngô nghiền trong 1 ngày đầu để tiêu hết túi lòng đỏ còn lại trong bụng
  • Mỗi ngày cho gà ăn 4-6 lần. Mỗi lần bổ sung thức ăn mới cần sàng thức ăn cũ để loại bỏ chất độn và phân bị lẫn vào thức ăn
  • Thức ăn: Không sử dụng cám tổng hợp có bán sẵn trên thị trường như Proconco, Guyo, Biomin…vì nguyên liệu được các công ty sử dụng như ngô, đậu tương là sản phẩm biến đổi gen được nhập khẩu. Trộn các nguyên liệu như các loại cám gạo, ngô nghiền, bột đậu tương, bột cá…
  • Nguồn thức ăn: Do gia đình hay trang trại tự sản xuất theo phương pháp hữu cơ. Ở vụ đầu tiên, nếu thiếu, nông dân có thể đi mua một phần từ bên ngoài tại các chợ địa phương nhưng phải đảm bảo các nguồn nguyên liệu tinh bột giàu năng lượng không phải là sản phẩm biến đổi gen.

Khẩu phần dinh dưỡng nuôi gà

Sau đó, gia đình phải lên kế hoạch trồng thực phẩm hữu cơ trên mảnh đất muốn canh tác. Đảm bảo rằng gia đình họ sản xuất 85-90% nguyên liệu thức ăn hữu cơ. Nếu gia đình không có đủ đất canh tác, ít nhất 50% nguồn thực phẩm hữu cơ trong gia đình được sản xuất, cho phép 35-40% nguyên liệu hữu cơ do các thành viên trong gia đình hữu cơ cùng sản xuất. Các sản phẩm thông thường cho phép sử dụng 10-15% nguyên liệu thức ăn chăn nuôi

Tiêu chuẩn hữu cơ của thức ăn nuôi gà thịt

Gà phải duy trì một chế độ ăn uống cân bằng và đáp ứng tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết. Thức ăn nên được làm bằng 100% nguyên liệu hữu cơ. Khi không đủ số lượng và chất lượng thức ăn hữu cơ, tỷ lệ thức ăn thường dùng là 15%.

Bản thân thức ăn chăn nuôi hoặc hợp tác với các trang trại hữu cơ khác phải tạo ra hơn 50% thức ăn chăn nuôi. Có thể cho gà ăn vitamin, nguyên tố vi lượng và các chất bổ sung tự nhiên chiếm 5% tổng lượng thức ăn. Tuy nhiên, nhà điều hành phải chứng minh được nguồn gốc của các chất bổ sung này.

Lập khẩu phần thức ăn cho gà

Tận dụng thức ăn sẵn có trong gia đình để giảm chi phí

Gà được ăn kết hợp với khả năng tự kiếm mồi để giảm chi phí thức ăn

Việc phối trộn thức ăn sẽ được tính trên nhu cầu đạm của gà qua các giai đoạn

  • Giai đoạn gà con: 0 – 4 tuần tuổi (nhu cầu đạm: 20%)
  • Giai đoạn từ 5 tuần tuổi đến xuất bán (nhu cầu đạm: 16 – 18%)

Nếu thành phần nguyên liệu chủ yếu là cám gạo (N=13%) và bột đậu tương (N=39%) thì tỷ lệ trộn sẽ là 80% cám gạo+ 20% bột đậu tương. Nếu thành phần chủ yếu là cám ngô (N=9%) và bột đậu tương thì tỷ lệ trộn là 70% ngô + 30% bột đậu tương.

Nguồn thức ăn hiện tại chủ yếu từ cám gạo, cám ngô, đậu tương, sắn bột, cá khô. Các nhóm thức ăn tinh bột (giàu năng lượng) chủ yếu do gia đình tự sản xuất dựa trên kế hoạch trồng lúa, ngô, rau theo phương pháp hữu cơ để tạo nguồn thức ăn hữu cơ cho gà. Các nhóm thức ăn giàu đạm (cá, tôm, bột cá, bột đậu tương) có thể mua từ bên ngoài nhưng phải đảm bảo về nguồn gốc.

Dự tính khẩu phần thức ăn cho gà như sau

  • Cám gạo: 37,5%
  • Đậu tương: 10%
  • Cám ngô: 37,5%
  • Cá khô/bột cá: 10%
  • Sắn bột: 5%

Mức độ tiêu thụ thức ăn

Đối với gà nuôi thịt: 50 – 55gr/con/ngày. Tiêu thụ khoảng 5 – 6 kg/ngày /100 gà

Ước tính định mức thức ăn cho gà, dựa theo số ngày tuổi như sau:

  • Giai đoạn gà con (0 – 4tuần tuổi): Cho ăn nhiều lần trong ngày, thường từ 4 – 6 lần/ngày.
  • Giai đoạn gà lớn (5 tuần tuổi đến xuất bán): cho ăn 2 lần/ngày.
  • Tham khảo khẩu phần thức ăn cho gà sinh sản từ Webmaster: “Khẩu phẩn ăn từng giai đoạn cho gà sinh sản hướng thịt”

Nuôi gà sinh sản hướng thịt (giống BE, AA, Isa, ROSS, SASSO…) được chia thành 5 giai đoạn: gà con, gà giò (hậu bị đẻ), gà đẻ khởi động, gà đẻ pha I và gà đẻ pha II. Ứng với mỗi giai đoạn nuôi có tiêu chuẩn khẩu phần thức ăn kèm theo.

Tiêu chuẩn dinh dưỡng khẩu phần thức ăn gà con 0-6 tuần tuổi

Nếu chọn được giống gà tốt, gà con sẽ sinh trưởng nhanh, trao đổi chất mạnh, vì vậy, thức ăn cho gà con phải đầy đủ về số lượng. Các nguyên liệu đã sản xuất thức ăn phải tốt (ưu tiên số 1). Trong 3 tuần đầu, cho gà ăn tự do cả ngày lẫn đêm. Sau 3 tuần tuổi cho ăn hạn chế theo khối lượng cơ thể gà ở các tuần tuổi (đối với gà trống 4-6 tuần tuổi cho ăn từ 44-54g thức ăn/ngày tương đương với khối lượng cơ thể 605-860g; gà mái cho ăn từ 40-50g thức ăn/ngày tương đương với khối lượng cơ thể 410-600g.

Thức ăn cho gà giò 7-20 tuần tuổi

Đặc điểm gà ở giai đoạn này là tiếp tục tăng trưởng nhanh, nhưng tích luỹ mỡ nhiều (chóng béo), đối với gà hậu bị lại phải kìm hãm tăng khối lượng cơ thể và chống béo, để khi lên đẻ cho sản lượng trứng cao và ấp nở tốt. Vì vậy, phải hạn chế số lượng, kể cả chất lượng thức ăn. Số lượng thức ăn giảm còn khoảng 50-70% so với mức ăn tự do ban đầu. Còn protein và năng lượng thấp hơn gà đẻ. Gà trống cho ăn tăng dần từ 58-108g thức ăn/con/ngày, tương đương với khối lượng cơ thể từ 1-2,8kg, gà mái từ 54-105g thức ăn/con/ngày, tương đương với khối lượng cơ thể từ 0,7-2kg.

  • Ưu điểm của cho ăn hạn chế là chống béo sớm, tạo ngoại hình thon, kéo dài thời kỳ đẻ trứng đến 2 tuần, tăng sản lượng trứng giống, đặc biệt là kéo dài thời kỳ đẻ đỉnh cao, tăng số gà con/mái…
  • Thực hiện nghiêm ngặt cho ăn hạn chế đối với gà hậu bị hướng thịt là yếu tố quyết định để đạt hiệu quả cao khi gà đi vào sản xuất con giống 1 ngày tuổi.

Tiêu chuẩn khẩu phần cho gà đẻ 21-64 tuần tuổi

Tiêu chuẩn khẩu phần cho gà đẻ 21-64 tuần tuổi

Đẻ khởi động 21-24 tuần tuổi

Đặc điểm của giai đoạn này là gà vừa ăn vừa hạn chế xong nên số lượng thức ăn cho gà phải tăng từ từ. Nhưng chất lượng thức ăn như protein, năng lượng… lại cao hơn gà hậu bị và gà đẻ ở giai đoạn sau để đáp ứng cho gà con đang tăng trọng, phát triển và hoàn thiện chức năng sinh sản chuẩn bị cho giai đoạn đẻ cao.

Đẻ pha I từ 25-40 tuần tuổi

Giai đoạn này gà đẻ cao nhất, gà hầu như đã thành thục hoàn toàn, tăng trọng không đáng kể cho nên thức ăn phải đảm bảo cho sản xuất trứng cao. Số lượng thức ăn cho gà ở giai đoạn này là cao nhất, nhưng chất lượng có thấp hơn giai đoạn đẻ khởi động. Nhưng tính ra thì lượng và vật chất khô và dinh dưỡng của thức ăn cung cấp cho gà ở giai đoạn này là cao nhất do gà ăn lượng thức ăn trên dưới 160g/con/ngày.

Đẻ pha II từ 41-64 tuần tuổi

Giai đoạn này có thể kéo dài hoặc rút ngắn tùy theo giá cả thị trường. Đặc điểm của giai đoạn này là gà đẻ giảm dần, tích lũy mỡ bụng nhiều cho nên phải giảm cả số lượng và chất lượng thức ăn cung cấp cho gà. Thức ăn giảm dần từ 160g xuống 145g/con/ngày.

Thức ăn cho gà trống ở thời kỳ đạp mái thấp hơn so với gà mái cả lượng và chất. Hiện nay ở nước ta, áp dụng phương pháp cho ăn tách riêng trống mái với số lượng thức ăn cho gà trống 125-130g/con/ngày trong suốt thời kỳ sản xuất.

Giảm sinh sản thời kỳ đẻ trứng giống cần bổ sung vitamin A, D, E vào thức ăn định kỳ 3 ngày/lần (có thể ngâm thóc mầm cho gà ăn). Mùa nóng cho gà uống nước điện giải và vitamin C.

Trong chăn nuôi gà, ngoài vấn đề về thức ăn và sinh dưỡng, nước uống cũng là một vấn đề rất quan trọng: “Tính toán nhu cầu nước uống cho gia cầm”

Nhu cầu dinh dưỡng nước uống của gia cầm

Nhu cầu dinh dưỡng nước uống của gia cầm

Nhu cầu nước uống của gia cầm tùy thuộc vào tuổi sinh trưởng, sinh sản, nhiệt độ môi trường nuôi nóng lạnh, khô ẩm và tỷ lệ với thức ăn hỗn hợp.

  • Gà con nhỏ hơn 4 tuần tuổi ở nhiệt độ chuồng nuôi 30-330C, gà lớn hơn 4 tuần tuổi ở nhiệt độ chuồng nuôi 22-250C thì nhu cầu nước có tỷ lệ với thức ăn là 2/1. Khi nhiệt độ tăng lên 10C so với nhiệt độ chuẩn (30- 330C) thì cho nước uống tăng lên 2%.
  • Gà đẻ ở nhiệt độ chuẩn của chuồng nuôi 180C thì nhu cầu tỷ lệ nước uống với thức ăn là 3/1. Khi tăng 10C so với nhiệt độ môi trường chuẩn thì nhu cầu nước tăng 2%.

Tính nhu cầu nước cho 1000 gà thịt

Mỗi con ăn 60g/ngày, nhiệt độ chuồng nuôi 30oC, có lượng nước cần:

  • Lượng thức ăn 60g/ngày x 1000 gà = 60kg
  • Lượng nước cần 60kg x 2 = 120 kg tức là 120 lít nước uống (1kg nước = 1lít nước)
  • Tính cho 1 gà là 120 lít: 1000 = 0lít, 120

Tính nhu cầu nước uống cho 1000 gà mái đẻ

Mỗi con ăn 150g/ngày, nhiệt độ chuồng nuôi 30oC, có lượng nước cần:

  • Lượng thức ăn 150g x 1000 gà mái = 150 kg
  • Nhu cầu nước cần ở nhiệt độ chuẩn 180C: 150kg x 3 = 450kg = 450 lít nước

Nhu cầu nước tăng ở nhiệt độ môi trường tăng

  • 300C – 180C = 120C
  • 120C x 2% = 24%
  • 450 lít x 24% = 108 lít

Tổng lượng nước uống cho cả đàn gà mái/ngày:

  • 450 lít + 108 lít = 558 lít
  • Lượng nước uống cần cho 1 gà mái đẻ/ngày:
  • 558 lít: 1000 gà = 0,558 lít.

IPI hi vọng bài viết này sẽ gửi đến những thông tin hữu ích cho bà con. Chúc bà con chăn nuôi thành công!

Nguồn: kienthucnhanong.org

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.