Một số bệnh thường gặp ở gia cầm và cách phòng tránh

Một số bệnh thường gặp ở gia cầm và cách phòng tránh

Chăn nuôi gia cầm cần chú ý nhiều về sức khỏe của chúng, vì gia cầm thường mắc nhiều loại bệnh. Nhằm để giúp các bạn phòng tránh bệnh ở gia cầm, hôm nay IPI sẽ gửi đến một số bệnh thường gặp ở gia cầm và cách phòng tránh nó.

Vào mùa mưa, mưa to, gió lớn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe đàn gia cầm, đồng thời khi mưa lớn có thể gây ngập úng cục bộ hoặc ngập úng trên diện rộng, tạo cơ hội cho mầm bệnh lây lan, là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh gia cầm bùng phát.

Bệnh cúm gia cầm

Vi rút cúm A có thể gây ra các bệnh truyền nhiễm cấp tính, rất nguy hiểm và lây lan nhanh chóng ở tất cả các loài gia cầm; gà, vịt, ngan, ngỗng và chim ở mọi lứa tuổi. Bệnh này lây sang người.

Bệnh cúm gia cầm

Triệu chứng lâm sàng

Thời gian ủ bệnh của cúm gia cầm từ 3-7 ngày.

  • Các triệu chứng về đường hô hấp thường biểu hiện như thở khò khè, hắt hơi, thở khò khè, mỏ có vảy, chảy nước mũi và chảy nước mắt.
  • Viêm da, phù mặt, phù mặt, phù đầu, mào sóng dày lên do giữ nước, màu lục lam, có nhiều chấm chảy máu, da chân chảy máu.
  • Biểu hiện hệ thần kinh, mệt mỏi, lừ đừ, tiêu chảy dữ dội, phân màu trắng hoặc vàng nhạt, xanh.

Bệnh tích

Nội tạng và cơ xung huyết, chảy máu, viêm tiết và hoại tử; mào, sưng tím sẫm, sưng mí mắt; phù niêm mạc và xuất huyết dưới da; điểm chảy máu miệng; phù nề, nhiều chất nhầy.

Tăng sự lan rộng của các túi khí, viêm màng trong tim, gan, ruột; lá lách, gan, thận, sưng tấy, hoại tử; bệnh mạch vành tim xuất huyết; viêm ruột và xuất huyết; gà đẻ bị viêm ống dẫn trứng, vỡ trứng non.

Da chân xuất huyết; chảy máu lỗ chân lông, máu không đông hoặc khó đông; nếu gà chết quá cấp tính, các bệnh tích th­ường không điển hình.

Phòng và chống bệnh cúm gia cầm

  • Chỉ chọn mua gia cầm ở những cơ sở chăn nuôi tốt, đảm bảo sạch bệnh.
  • Không cách ly gia cầm mới mua với gia cầm khỏe, phải nhốt riêng trong vòng 21 ngày. Sát trùng, tiêu độc chuồng trại thường xuyên.
  • Đảm bảo chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi luôn sạch sẽ, khô ráo.
  • Thức ăn và nước sạch.
  • Hạn chế người ra vào khu vực chăn nuôi.
  • Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, không đưa nhiều loại gia cầm, gia cầm nhiều lứa tuổi vào cùng một khu vực hoặc tiếp xúc với chim bồ câu, chim hoang dã …
  • Thường xuyên loại bỏ những con chim bị bệnh khỏi đàn.
  • Thường xuyên sát trùng chuồng gia cầm và khu vực chăn nuôi gia cầm.
  • Việc tiêm phòng được thực hiện theo hướng dẫn của cơ sở thú y.

Khi có dịch bệnh xảy ra

  • Báo ngay cho cán bộ thú y cơ sở khi thấy gia cầm ốm, chết bất thường. Không bán chạy, phát tán gia cầm ốm, chết, gia cầm khỏe cùng trong đàn, chất thải ra môi trường.
  • Bao vây ổ dịch, tiêu huỷ toàn bộ gia cầm chết, mắc bệnh và gia cầm khác trong đàn, và các chất thải bằng cách đốt hoặc đào hố chôn sâu với chất sát trùng hoặc vôi bột theo quy định của thú y.
  • Vệ sinh, tiêu độc ổ dịch theo hướng dẫn của cán bộ thú y.

Bệnh Niu-cat-xơn

Bệnh Niu-cat-xơn (Newcastle) còn được gọi là bệnh “dịch tả gà”, gà rù, bệnh gây ra do siêu vi trùng (vi rút). Bệnh xảy ra ở gà mọi lứa tuổi, đôi khi trên bồ câu.

Bệnh Niu-cat-xơn

Nguyên nhân

Do vi rút gây bệnh, thời gian nung bệnh từ 3-6 ngày.

Lây truyền

Bệnh Niu-cat-xơn rất dễ lây nhiễm qua đường hô hấp và tiếp xúc giữa gà bệnh và gà khoẻ; do dụng cụ, thiết bị, con người, phương tiện đi lại, môi trường nhiễm mầm bệnh.

Triệu chứng lâm sàng

Có 4 dạng bệnh tuỳ theo độc lực của chủng vi rút gây bệnh.

Dạng bệnh do chủng độc lực mạnh

Bệnh xuất hiện đột ngột và lây mạnh, chết nhanh trong vòng 3- 4 ngày, có thể không biểu hiện rõ triệu chứng. Hoặc gà có triệu chứng thở, ho, lờ đờ, mào tái, phân lỏng trắng, đẻ giảm, trứng non nhiều. Tỷ lệ chết tới 90%.

Dạng bệnh do chủng độc lực trung bình

  • Bệnh lây mạnh, chết kéo dài, biểu hiện triệu chứng, bệnh tích rõ.
  • Gà lù rù, mào tái, uống nhiều nước, thở khó, thường kêu “toác”, nhiều dãi nhớt, phân loãng trắng hơi xanh hoặc hơi vàng.
  • Bệnh kéo dài từ 7-12 ngày, xuất hiện triệu chứng thần kinh.
  • Tỷ lệ đẻ giảm, trứng non nhiều, tỷ lệ chết từ 10 – 40%.

Dạng bệnh do chủng độc lực yếu

Chủ yếu là gà con, gà dò, phân loãng, nhiều cặn màu trắng.

Dạng mang trùng (có hoặc triệu chứng không rõ)

Gà hơi mệt mỏi, kém ăn, không chết nhưng nguy hiểm là tàng trữ mầm bệnh làm lây nhiễm cho gà khoẻ.

Bệnh tích

Nhìn chung bệnh do chủng vi rút độc lực cao và trung bình gây ra. Bệnh tích: xuất huyết đường tiêu hoá và có nhiều điểm loét ở miệng, họng, thực quản: đặc biệt dạ dày tuyến có từng đám tụ huyết, xuất huyết đỏ ở ruột non, ruột già, hậu môn xuất huyết rõ, khí quản chứa nhiều dịch nhày.

Niêm mạc mũi, khí quản viêm cata có dịch nhầy, có nhiều bọt khí ở túi khí. Màng não bị xuất huyết đỏ như đầu đinh ghim.

Khắc phục và phòng bệnh

Không có thuốc đặc hiệu điều trị bệnh Niu-cat-xơn.

Khắc phục

Tiêm kháng huyết thanh cho toàn đàn hoặc tiêm vắc xin Niu-cat-xơn cho gà trên 2 tháng tuổi, nhỏ vắc xin Lasota cho gà dưới 2 tháng tuổi.

Dùng thuốc bồi dưỡng tăng cường sức đề kháng như B-complex, Vitamin C, Vitamin tổng hợp, men tiêu hóa, chất điện giải… liều theo hướng dẫn sử dụng của hãng thuốc.

Phòng bệnh

Vệ sinh thú y phòng bệnh

Sử dụng vắc xin phòng bệnh cho gà: Nhỏ vắc xin Lasota lần 1 cho gà 5-7 ngày tuổi, sau 2 tuần nhỏ lần 2; Tiêm vắc xin cho gà lúc 38-40 ngày tuổi; nếu nuôi gà sinh sản thì tiêm nhắc lại trước khi gà vào đẻ.

Bệnh E. coli

Bệnh E. coli

Nguyên nhân

Bệnh E. coli do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra. Bệnh xảy ra ở các loài gia cầm, mọi lứa tuổi.

Phương thức truyền lây

Gia cầm bị nhiễm bệnh do vệ sinh môi trường hoặc thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do đường hô hấp hoặc đường ruột bị tổn thương, do tiếp xúc giữa các gia cầm bị bệnh, do điều kiện bất lợi ảnh hưởng đến sức khỏe của gà.

Triệu chứng, bệnh tích

Thể viêm túi lòng đỏ và viêm rốn

Gia cầm con bị ỉa chảy, nặng bụng, gà tụ thành từng đám. Mổ khám thấy viêm túi lòng đỏ, lòng đỏ không tiêu, chuyển màu. Viêm xoang phúc mạc, viêm ruột.

Thể bại huyết (dung huyết)

Bệnh xảy ra đột ngột, đầu tiên gia cầm giảm ăn, mệt mỏi, lông xơ xác, ít vận động, tiêu chảy, đôi khi lẫn máu, có thể có triệu chứng hô hấp và vận động. Ở gia cầm mái thường giảm đẻ. Tỉ lệ chết ở gia cầm con có thể 50%. Bệnh tích thường thấy là: viêm ruột, gan sưng to, xung huyết cơ, viêm xoang phúc mạc, xoang bao tim.

Thể viêm túi khí

Thường kế phát sau các bệnh đường hô hấp, tụ huyết trùng, viêm phế quản truyền nhiễm. Túi khí viêm dầy, phủ fibrin như bã đậu, có thể viêm lan sang màng, gan, tim, xoang phúc mạc.

Thể viêm ruột

Thường kết hợp hoặc kế phát sau các bệnh cầu trùng viêm ruột hoại tử, kí sinh trùng hoặc bệnh Gumboro. Gia cầm tiêu chảy nặng, phân có dịch nhày, lẫn máu hoặc phân xanh.

Điều trị và phòng bệnh

Điều trị

Dùng một trong các loại thuốc kháng sinh sau: Oxytetracyclin, Doxycyclin, Genta – costrim, Octamix, Colistin… liều theo hướng dẫn sử dụng của hãng thuốc. Kết hợp bổ sung vitamin, men tiêu hóa, thuốc trợ sức, trợ lực cho gia cầm. Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, cải thiện môi trường chăn nuôi, vệ sinh, phun khử trùng trong và ngoài chuồng nuôi.

Phòng bệnh

  • Vệ sinh chuồng trại, phun khử trùng trong, ngoài chuồng nuôi định kì 1-2 tuần 1 lần.
  • Vệ sinh nhà ấp và trứng ấp. Đảm bảo vệ sinh thức ăn và nước uống, nuôi đúng kỹ thuật.

Trên đây là “Một số bệnh thường gặp ở gia cầm và cách phòng tránh”. IPI hi vọng sẽ đem đến cho bạn những tin thức cần thiết và hữu ích.

Nguồn: sonongnghiepbp.gov.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.